Chuyển lên đầu trang
Tên khác: Bạch đồ, Bạch á, Đá phấn
trắng, Bạch thiện thổ, Bạch thổ tử, Đất sét trắng, Đất thó trắng, Họa phấn,
白垩,
白垩纪,
垩灰,
白灰.
Tên khoa học:
Kreide, Chalk, calx.
Mô tả: Đá trắng
mềm, đá này được dùng làm phấn viết, bột vẽ, nung vôi, làm xi măng poclan
vv.
Thành phần hoá học chính:
Bạch ác chủ yếu là CaCO3, lẫn tạp silicat aluminium,
silicat magnesium, phosphate…
Tính vị, công dụng:
Bạch ác vị đắng, tính ấm,
không độc, có tác dụng ôn
trung, sáp
trường, chỉ
huyết, liễm sang. Trị phản vị, tiêu chảy, lỵ, nôn ra máu, chảy máu cam,
mắt lở loét, lở ngứa, kinh nguyệt không đều...
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc bột, hoàn,
dùng ngoài để đắp, dùng riêng hay phối hợp các vị
thuốc khác.
Lưu ư :
Bạch ác uống vào làm tổn thương ngũ tạng, làm cơ thể gầy ốm, không nên
uống nhiều.
Tên khác:
Bạch phấn sương,
Bạch
linh sa,
Giáng
đan,
Giáng dược,白降丹,降丹,降藥.
Tên khoa học:
Crystallus hydrargyum bichlortum et Hydrargyrum Chloratum, Hydrargyrum
Chloratum Compositum.
Mô tả:
Dạng tinh
thể h́nh kim, thường vón vào thành cục, bột vỡ ra, bề mặt trắng hoặc hơi
vàng. Dạng cục th́ mặt tiếp xúc thành bát đựng
là mặt nhẵn, sáng
bóng, có khi hơi pha màu đỏ tía nhạt, c̣n mặt kia và mặt bẻ đều là tinh thể
h́nh kim, hơi óng ánh, không trong suốt. Thể nặng, chất gịn dễ vụn nát.
Không mùi, vị cay, lưu lại lâu mùi vị kim loại. Loại dạng cục màu trắng,
thấy rơ tinh thể h́nh kim là tốt.
Thành phần hoá học chính:
Là hỗn hợp tinh thể
thuỷ ngân (II) oxid và thuỷ ngân (I) chlorid,
thu được qua nhiều công đoạn chế biến.
Tính vị công dụng:
Cay, ôn. Độc
tính mạnh. Sát trùng tiêu độc, khử thối rữa sinh cơ. Dùng trị mụn nhọt độc,
đinh độc, ung nhọt ở lưng. Thuốc có độc, không được uống
Cách dùng, liều lượng:
Tuyệt đối tuân theo chỉ dần của Thầy thuốc chuyên khoa.
Tên khác: Nhọ
nồi, Lọ nghẹ, Lọ chảo. Muội nồi, Phủ để môi, Oa để môi, Táo nghạch mặc,
百草 霜.
Tên khoa học: Pulvis
Fumi carbonisatus
Mô tả: Chất mịn đen cạo
ở đáy nồi hoặc chảo, đun bằng rơm rạ, cỏ khô, củi, có màu đen mịn nhẹ, không
có mùi, không lẫn tạp chất là tốt. Thường lấy ở nồi đất thổi cơm là tốt
nhất.
Bộ phận dùng: Vị thuốc
do trăm thứ cây (Bách thảo) đốt dính nơi nồi chảo, nhẹ nhỏ như sương cho nên
có tên gọi là Bách Thảo Sương.
Thành phần hoá học chính:
Công dụng: Vị cay the
hơi mặn, có tác dụng cầm máu, tiêu viêm, sát trùng, dùng chữa thổ huyết,
chảy máu cam, rong huyết, băng huyết (uống trong), xuất huyết bên ngoài ở
vết thương (đắp ngoài).
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 3-9g, dạng thuốc sắc, sàng bỏ tạp chất, thủy phi, dùng vào thuốc
thang th́ cho vào túi, gói lại mà sắc, dùng vào thuốc hoàn tán th́ kết hợp
với các thuốc khác tán bột.
Lưu ư - Không có ứ trệ
th́ kiêng dùng.
- Tránh nhầm lẫn với vị Ô long vĩ (bồ hóng) đen nâu, không
lóng lánh. không mịn.
Tên khác: Hàn the,
Nguyệt thạch, Đại bằng sa, Bồng sa, Bồn sa, Tây nguyệt thạch, Hoàng nguyệt
thạch,
硼砂.
Tên khoa học:
Borax.
Mô tả: Tinh thể màu
trắng, ít trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng, không tan trong cồn
90%, tan nhiều trong glycerin.
Thành phần hoá học
chính: Natri tetraborat (Na2B4O710H2O).
Công dụng: Bằng sa
vị ngọt mặn, tính lương, có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng,
thanh phế hóa đàm. Chữa các chứng cổ họng sưng đau, mồm lưỡi lỡ loét, mắt đỏ
sưng đau, ho đàm nhiệt.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1-4g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: Khi ăn vào
Hàn the tích lũy ở lớp mỡ dưới da, ở gan và năo, dùng lâu ngày suy gan dẫn
tới suy nhược cơ thể. Tổ chức y tế thế giới năm 1985 đă cấm dùng Hàn the và
acid boric trong thực phẩm với bất cứ liều lượng nào.
Tên khác: Long năo,
Long năo hương, Phiến năo, Mai hoa năo, Mai phiến, Ngải nạp hương, Ngải
phiến, Từ bi, Băng phiến năo, Băng năo, Long năo băng phiến,
龙脑,
冰片.
Tên khoa học: Băng
phiến được chế từ 3 nguồn: Từ lá cây Đại bi (Blumea balsamifera DC.),
họ Cúc (Compositae). Bán tổng hợp từ Tinh dầu thông. Từ gỗ cây Long năo
hương (Dryobalanops aromatica Guaetn), họ Dầu (Dipterocarpaceae), cây
này chưa thấy có ở nước ta.
Mô tả: Bột, tinh thể
trắng, mùi thơm.
Thành phần hoá học: Borneol.
Công dụng: Băng phiến dùng ngoài tốt đối với các bệnh về
mồm lợi răng, hầu họng, dùng trị các chứng nhọt lở ở trong ngoại khoa, chữa
đau đầu, chóng mặt (huyễn vững).
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 0,02-1g, cho vào thuốc hoàn
tán, không cho vào thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị khác.
Lưu ư: Dùng thận trọng đối với phụ nữ có thai, không cho vào
lửa và nhiệt độ cao.
Tên khác: Đơn sa,
Mă nha sa, B́nh nhẫn sa, Linh sa, Xích đan, Cống sa,
汞砂.
Tên khoa học:
Cinnabaris, Mercury blende, Vermillion, Sinopsis
Chu sa và Thần sa là một loại thuốc có thành phần hoá
học giống nhau. Nước ta phải nhập vị thuốc này từ Trung Quốc.
Mô tả: Chu sa là
khoáng chất có nhiều h́nh dạng khác nhau như h́nh mảnh, sợi, cục, màu đỏ
hoặc nâu hồng, có những vết bóng sáng, rắn nhưng rất gịn, thường được tán
thành bột, chế biến thường được thủy phi nên rất mịn, lấy ngón tay xát màu
không ra tay là thứ tốt. Chu sa thường ở thể bột đỏ. Thần sa thường ở thể
cục thành khối óng ánh, màu đỏ tối hay đỏ tươi, nâu hồng. Thuốc không tan
trong nước.
Thành phần hoá học chính:
Thủy ngân sulfur (96%), thuỷ ngân selenua, oxyt sắt, phosphat, selen...
Công dụng: Chu sa
có tác dụng trấn tâm an thần, thanh nhiệt giải độc. Chủ trị các chứng: tâm
hỏa thịnh, tâm thần bất an, kinh quí, điên giản (động kinh), nhọt lở sưng
độc, yết hầu sưng đau, mồm lưỡi lở.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng trong, ngày 0,3-1g. Phối hợp trong các phương thuốc trấn kinh, an thần,
dùng dạng hoàn tán.
Chú ư: Chu sa, Thần sa để uống cần phải thủy phi trước.
Tên khác: Thạch nhũ,
Thạch duẩn, Măng đá, Nhũ đá,
碳酸钙.
Tên khoa học:
Stalactide, Speleothem Canci carbonat CaCO3
Mô tả: Chung nhũ
thạch là Nhũ đá được
h́nh thành do cặn của nước nhỏ giọt đọng lại trải qua nhiều thế kỷ, là khoáng
vật treo trên trần hay tường của
các hang động, thường có h́nh nón hoặc h́nh trụ tṛn.
Bề mặt lồi lơm, màu xám đất, trắng xám hoặc vàng nâu. Thể
nặng, chất cứng. Tinh thể h́nh rẻ quạt xếp thành
nhiều tầng ṿng tṛn. Tinh thể thường sáng bóng, không
mùi, vị hơi mặn.
Bộ phận dùng: Khai thác
quanh năm, lấy về rửa sạch, để dùng.
Thành phần hoá học chính:
Calci carbonat, các chất khoáng.
Công dụng: Vị ngọt,
ôn. Vào các kinh phế, vị, thận. Ôn phế tráng dương, thông sữa, chế ngự acid.
Dùng khi hàn đàm ho suyễn, âm hư, lạnh, lưng lạnh đau, sau đẻ sữa không
thông, đau dạ dày ợ chua.
Ôn thận, tráng dương, tán hàn, chỉ thống. Trị hạ tiêu hư hàn.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư : Vị Chung nhũ
thạch sau khi hỏa phi và tán bột gọi là Chung nhũ phấn. Chung nhũ phấn có
tính cam ôn, quy kinh phế, thận. Có công năng ôn phế, ấm thận, ích tinh, cố
tinh, dùng trị các chứng hen, xuyễn, di tinh, hoạt tinh.
Tên khác: Tiêu thạch,
Định tiêu, Đá tiêu, Hỏa tiêu,
Nha tiêu, Tiêu toan giáp, Điễm
tiêu, Mang tiêu, Bắc đế huyền châu, 硝石,盐硝,
火硝.
Tên khoa học:
Potassium nitrate
,
kali nitrat (KNO3).
Mô tả: Đá tiêu là loại
khoáng vật có màu trắng hay trong suốt thường được t́m thấy như là các khối
đóng cặn lớn và các khối phát triển sủi bong bóng trên vách và trần các hang
động, ở những nơi có dung dịch chứa nitrat kali rỉ ra từ các khe kẽ, c̣n
được gọi là diêm tiêu (nghĩa là muối của đá tiêu). Hiện
nay kali nitrat sản xuất theo phương pháp tổng hợp,
khoáng vật tự nhiên vẫn được khai thác và vẫn có giá trị thương mại.
Công dụng: Diêm
tiêu tính hàn, vị khổ, có tác dụng hóa ứ tiêu tích, thường được dùng làm
thuốc chữa phù thũng do thấp nhiệt, trị sỏi mật,
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: - Tên gọi
Tiêu thạch chỉ áp dụng cho loại đá chứa KNO3,
nhưng có thời kỳ nó cũng được áp dụng cho loại khoáng vật có nguồn gốc từ
Chile với tên gọi Trí Lợi tiêu
thạch (khoáng vật chứa NaNO3) Na Uy tiêu thạch [khoáng vật chứa
Ca(NO3)2].
- Mang tiêu c̣n để chỉ khoáng vật
chứa Na2SO4‧10H2O
(mirabilit).
- Theo đông y Diêm tiêu ghét Bạch thược.
Tên khác: Ngũ sắc phù
dược, Bạch thạch, Ngũ tinh kim
Tên khoa học: Actinolite, Actinolitum,
Asbestos tremolite. Tremolit (Silicat). Dương khởi thạch chưa thấy
khai thác ở ta dược liệu được nhập từ Trung Quốc,
阳起石 .
Mô tả: Dương khởi thạch là đá thiên nhiên có h́nh khối, dạng
giống như bó kim, có màu trắng xám tro hoặc lục nhạt, lóng lánh như Thạch
anh, mềm dễ bẻ bóp vụn có dạng sợi.
Thành phần hoá học: Chủ yếu có chứa Ca2Mg5Si8022 (OH)2
có thể lẫn thêm oxyt sắt.
Tính vị, công năng, chủ trị: Vị mặn, tính ấm vào Thận kinh, ôn
Thận, ích Phế. Được dùng khi khí kết thành khối u trong bụng, tử cung hư
lạnh, liệt dương vv...
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 20-40g, dạng thuốc sắc, dùng
riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: Người âm hư hoả vượng không dùng Dương khởi thạch.
Tên khác: Hoàng đơn,
Duyên đan, Diên đan, Hồng đơn, Duyên hoàng, Đơn phấn, Tùng đơn, Châu đơn,
Châu phấn…
铅丹,
黄丹、丹粉、朱粉、铅华, 硫磺、硝石等.
Tên khoa học:
Minium
Mô tả: là chất bột màu
đỏ sẫm tươi, nặng được dùng làm thuốc, dùng trong kỹ nghệ sơn, thủy tinh,
men gốm,
Thành phần hóa học chính:
Ch́ oxyt Pb3O4 (2PbO.PbO2)
Tính vị, công dụng:
Duyên đơn vị cay, tính hơi lạnh uống trong có tác dụng long đờm, chấn tâm,
bôi ngoài th́ đuổi được độc và làm cho mau lên da non. Thường dùng chữa nôn
ọe, ăn vào nôn ra, trừ nhiệt độc, cầm máu, thổ huyết, khái huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1-3g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối
hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư:
Dùng Duyên đơn gây nhiềm độc ch́, dùng cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc,
không dùng lâu ngày.
Tên khác: Diên phấn, Bạch phấn, Hồ phấn,
Duyên sương,
Tên khoa học:
Xerusit, Ceru – situm, Plumbi carbon et hydros
Mô tả: Là khoáng
vật chứa ch́, thường ở dạng bột trắng, vàng sáng tới xám, có ánh kim.
Thành phần hoá học chính:
Carbonat ch́ PbCO3 (83,5% PbO, 16,5% CO2)
thường lẫn Ag, Sr, Zn, Cs…
Tính vị, công dụng:
Vị ngọt, cay, tính hàn, có độc, tác dùng tiêu tích, sát trùng, giải
độc, sinh cơ, thường được dùng để chữa cam tích (c̣i xương trẻ em), hạ lỵ,
đau bụng giun, sốt rét, ghẻ, nấm, nhọt độc, lở loét, viêm niêm mạc miệng,
đan độc, bỏng lửa...
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1-1,5g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối
hợp các vị thuốc khác. Dưới dạng tán bột mịn bôi ngoài, nấu cao dán
hoặc làm thành viên hoàn để uống trong
Tên khác:
Thạch phàn,
Ngũ thủy, Lưu toan đồng, Lam phàn,
石胆、毕石、黑石、铜勒、胆子矾、鸭嘴胆矾、翠胆矾
.
Tên khoa học:
Chalcanthitum,
Vilriolum
caeruleum.
Mô tả:
Đảm phàn là khoáng vật
thiên nhiên có chứa đồng sunfat (CuSO4) hoặc là đồng sunfat do
chế tạo hóa học mà có. Ở trạng thái thiên nhiên Đảm phàn thường gặp ở những
mỏ đồng ở những nơi khô ráo, do tác dụng oxy mà hóa thành. Đảm phàn là những
cục to nhỏ không đều, có tinh thể, hơi trong mờ, chất cứng dễ vỡ, màu xanh
da trời, vị tanh mùi đồng gây nôn.
Thành phần hoá học:
CuS04. 5H2O.
Công
dụng:
Đảm phàn vị chua, cay, tính
hàn, hơi có độc, vào kinh can. Có tác dụng gây nôn, sát trùng. Dùng chữa
bệnh ở cổ họng (hầu tư), làm thuốc gây nôn, chữa đau mắt, sâu răng, mũi mọc
thịt. Dùng ngoài chữa rắn cắn, cam mũi, hôi nách.
Cách dùng, liều lượng:
Liều uống là 0,5 đến
2,5g. dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác, dùng
cẩn thận v́ có độc.
Lưu ư: -
Tránh nhầm với vị Lục phàn
có thành phần chủ yếu là
sắt sunfat (FeS04).
(Xem Lục phàn)
- Tây y không dùng để uống,
hoặc dùng với liều rất nhỏ,
thường để dùng ngoài
làm thuốc sát trùng rửa mụn nhọt, chữa đau mắt hột.
- Trong nông
nghiệp thường
dùng
CuS04. 5H2O.
làm thuốc sát trùng, diệt sâu bọ, nấm mốc hại mùa màng.
Tên khác:
Ten đồng, Đồng thanh, Rỉ đồng, Sinh
lục, Gỉ đồng xanh,
銅
青,
铜绿
Tên khoa học:
Cuprum,
Vị này có thể sản xuất trong nước và
có nhập từ nước ngoại.
Mô tả:
Đồng thanh là đồng tự nhiên hoặc sản
xuất bằng cách để đồng ở nơi ẩm thấp có nhiều thán khí th́ sẽ biến thành màu
xanh lục ở bên ngoài gọi là ten đồng hay rỉ đồng, chất dễ găy không cứng,
dạng như bột phấn, hoặc người ta ngâm đồng với dấm cho biến thành màu xanh
rồi cạo dùng.
Thành phần hoá học chính:
CuCO3·Cu(OH)2, Cu(CH3COOH)2
·Cu(OH)2,
Tính vị, công dụng:
Vị chua, chát, Tính b́nh. Vào
hai kinh Can và Đởm. Khử đờm, trị lở loét. Chủ trị: Lở loét, trĩ mũi, loét
mắt, chàm ngứa ngoài da. Uống trong để trị trúng phong đột ngột đờm kéo kḥ
khè vv...Đồng thanh là thuốc chữa bệnh phong nhiệt, cốt chữa về bệnh ở Can
kinh nhưng thường làm thuốc để xức ngoài, ít dùng trong
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1,5-2,4g,
dạng thuốc sắc, dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp
các vị thuốc khác.
Tên khác:
Đại giả thạch, Đinh giả
thạch, Đồng cổ giả thạch, Xích
thạch, Tu hoàn, Mă vĩ giả thạch, Red Ochre,
赭石,
大赭石,
代赭石.
Tên khoa học:
Haematium,
Hematite, Specularit, Oligist.
Mô tả:
Đó là các khối không đều
đặn, thường là h́nh vuông, rất dẹt, to nhỏ khác nhau, màu đỏ nâu xám hoặc
đen xám tro, có các vệt hồng hoặc đỏ nâu; một mặt thường có chỗ nhú lên quen
gọi là đầu đinh, mặt nữa chỗ đối ứng có vết lơm to nhỏ đồng dạng. Thể chất
nặng, chất cứng rắn, chỗ mặt đập cắt có nhiều tầng lớp. Hơi có mùi, vị nhạt.
Thứ tốt th́ màu hồng nâu, mặt cắt có dạng tầng lớp.
Thành phần hoá học chính:
Oxyt sắt III (Fe2O3).
Tính vị công dụng:
Đắng, hàn. Vào
kinh can, tâm. B́nh can, giáng nghịch, chỉ huyết. Dùng khi hoa mắt váng đầu,
nấc, suyễn tức, thổ huyết, máu cam, băng huyết rong huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối
hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư :
Thận trọng khi dùng
Giả thạch cho phụ nữ
có thai.
Tên khác: Phù thạch,
Hải phù, Đá san hô, Đá bọt,
海浮石,浮石.
Tên khoa học: Pumice,
Pumex
Plexaura homomlla Gorgonia
Mô tả: Hải phù thạch là
một loại san hô có nhiều ở vùng biển đảo.
Thể chất xốp, nhẹ, có nhiều lỗ nhỏ như tổ mọt, màu sắc trắng xám,
thường nổi lên mặt biển trôi vào bờ.
Bộ phận dùng: Hải phù
thạch ở bờ biển thu nhặt về rửa sạch, phơi sấy khô để dùng.
Thành phần hoá học chính:
Silicon dioxide, muối nhôm, kali, canci, và natri.
Công dụng: Vị mặn, tính
hàn, Quy kinh phế, thanh phế nhiệt, trừ đàm, lợi tiểu, dùng chữa ho xuất
huyết, bướu cổ, chữa tiêu khát, sỏi bàng quang, niệu đạo.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 6-15g dạng thuốc sắc, dùng ngoài.
Tên khác: Bạch thủy
thạch, Lăng thủy thạch, Phương giải
thạch, 寒
水
石.
Tên khoa học:
Calcareous spar, Gypsum rubrum, glauberitum, caleitum,
Calcite (Calcium Carbonate), Nước ta
có nhiều khoáng loại này, Dược liệu c̣n phải nhập từ
nơi khác.
Mô tả: Đá khoáng
là những khối đá h́nh góc cạnh trong suốt, óng ánh.
Chất cứng gịn, vỡ ra th́
thường thành khối vuông hoặc khối chữ nhật nhỏ, mặt vỡ nhẵn. Loại trắng,
trong suốt, óng ánh là tốt.
Thành phần hoá học:
Calci carbonat (CaCO3) thiên nhiên, dạng kết tinh trong
suốt
Tính vị, công dụng: Vị
cay, mặn. Tính lạnh.Vào 3 kinh Phế, Vị, Thận.chủ trị
Thanh nhiệt giáng hỏa. Chủ trị: Sốt ôn bệnh, phiền khát, thủy thũng, tiểu
ít, nước tiểu đỏ.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 10-30g, dạng thuốc sắc, dạng bột.
Tên khác: Huyết phách,
Minh phách, Hồng tùng chi,
Tên khoa học:
Amber, Succinum
(C10H16O)4
Mô tả: Là nhựa
cây hóa thạch vùi sâu trong đất nhiều năm. Hổ phách thường
gặp dưới dạng khối nhựa cứng hoặc dạng
nhũ đá với các khối to nhỏ không
đều nhau, nh́n trong suốt, một số trường hợp c̣n thấy
rơ trong mảnh hổ phách chứa các động vật
hóa thạch. Đem đun nóng, hổ phách
tỏa mùi hương dễ chịu.
Tính vị, công dụng:
Hổ phách có vị ngọt, tính b́nh vào bốn
kinh tâm, can, phế và
Bàng quang, có tác dụng an thần,
định kinh, lợi tiểu tiện, tán ư huyết, chỉ dành cho
người hỏa suy, thủy thịnh.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1-3g, dạng thuốc
sắc, thuốc bột, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc
khác.
Tên khác:
Hoa nhũ thạch, Bạch vân
thạch, 花蕊石,
花乳石,
白云石.
Tên khoa học:
Ophicalcitum,
Marmor serpentinatum
Mô tả: Là
khoáng vật ở dạng đá trầm tích thường ở dạng
khối, to nhỏ không đều, thể chất cứng rắn, màu vàng nhạt, vàng lục, có vân,
dưới ánh nắng có nhiều điểm lóng lánh.
Bộ phận dùng: Đá hoa
nhuỵ thạch. Lựa cục tṛn đều, cứng, có vân khoang lục vàng là tốt. nung lửa,
tán nhỏ, thuỷ phi, tán thành bột.
Thành phần hoá học chính:
Quặng Dolomit chủ yếu CaMg(CO3)2
có lẫn muối sắt, muối nhôm.
Tính vị, công dụng: Vị
chua, chát, tính b́nh, có tác dụng
cầm máu, hoá ứ. Trị thổ huyết, sản hậu xoay xẩm, mờ mắt, vết
thương ra máu.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Tên khác: Hoạt thạch
phấn, Bột talc.
滑石,
滑石等.
Tên khoa học:
Talc,Talcum.
Quặng này có ở nhiều nơi ở nước ta.
Mô tả: Hoạt thạch là
bột trắng mịn sờ trơn mát không tan trong nước, khó
bị acid phá hủy. Quặng hoạt thạch h́nh khối có h́nh thù không nhất
định, không mùi, không vị, cho vào nước không vỡ ra.
Thành phần hoá học chính:
Magiê silicat: Mg(Si4O10)(OH)2 hoặc
3MgO,4SiO2H2O. Ngoài ra c̣n có tạp chất Fe,Na,K,Ca,Al.
Công dụng: Vị ngọt nhạt
khí hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, chữa sốt, các chứng
lâm, chàm lở, rôm sảy, lợi tiểu. bột talcum c̣n dùng làm phấn rôm, bao thuốc
viên, phấn bôi mặt.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 10-30g, bọc vải sắc, hoặc bột. Dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc
khác.
Lưu ư: Bệnh nhân
tỳ khí hư nhược, tinh hoạt và bệnh nhiệt tổn thương tân
dịch, cần thận trọng hoặc không dùng.
Tên khác: Hoàng tinh
thạch, Thạch hoàng, Hùng tín, Huân hoàng, Kê quan
thạch, Bạch lăng, Địa tinh, Dạ kim, Nam tinh, Nam sinh, Hoàng nô,
雄黃,
明雄黃,
雄精,
腰黄,
熏黃,
石黃,
南雄黃,
臭雄黄…
Tên khoa học: Realgar
.
Mô tả: Hùng hoàng là
khoáng chất thiên nhiên của arsen, là những khối không đồng đều màu
đỏ sẫm, hoặc đỏ cam, mặt ngoài thường có bột mịn màu vàng chanh, thể chất
nặng, gịn, dễ vỡ, mặt vỡ thô ráp, sắc đỏ vàng hoặc đỏ tươi. Mùi khó chịu
đặc biệt, vị nhạt.
Thành phần hóa học: (As4S4)
Tính vị, công dụng:
Hùng hoàng vị cay tính ấm có độc, có công dụng táo thấp sát trùng, có hiệu
năng trừ uế giải độc.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1-3g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: - Thư hoàng
(As2S3) Orpiment, Auripiment
cũng được dùng như Hùng hoàng. Tên gọi các hợp chất asen trong một số tài
liệu không thống nhất có khi Thạch tín dùng để chỉ asen,
- Phụ nữ có thai cấm dùng, không nên dùng hợp chất asen
lâu ngày.
Tên khác: Thủy ngân phấn, Hồng phấn, Cam
phấn,
轻粉
· 輕粉
Tên khoa học:
Calomelas
( Hg2Cl2)
Mô tả: Là muối Thủy ngân clorua chế bằng
phương pháp thăng hoa từ Thủy ngân, Đảm phàn, Muối ăn. Là tinh thể
như bông tuyết hoặc dạng bột mịn, không mùi, vị nhạt (Rất độc, không được
nếm).
Tính vị, công dụng: Khinh phấn vị cay tính
lạnh, có khả năng trừ được tích trệ và nhiệt kết trong ruột và dạ dày, có
thể chữa được các chứng thủy thũng phong đàm, thấp nhiệt. Tuy nhiên khinh
phấn dùng nhiều có độc, nếu dùng nhiều quá gân co, xương nhức, răng lung
lay, khi không có thuốc khác mới nên dùng.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: Khinh phấn, rất
độc phải dùng cẩn thận theo chỉ dẫn chuyên môn, không dùng nhiều ngày.
Tên khác: Minh thạch,
Thanh mông thạch, Kim mông thạch,
礞石.
Tên khoa học:
Lapis Micae, Lapis Cloriti, Micae Aureus Lapis.
Mô tả: Dược liệu này là
các khối không đều đặn, to nhỏ không đều màu nâu vàng
có ánh quang vàng kim óng ánh. Không mùi, vị nhạt.
Chất gịn, dễ vỡ có lớp rơ rệt. Loại tốt
vê tay thành các phiến vảy mỏng không có đất, tạp,
loại kém th́ cứng, sau khi vỡ thường thấy có bùn đất tạp lẫn ở trong. Khai
thác quanh năm. Sau khi khai thác được loại bỏ đá tạp
và bùn đất.
Thành phần hoá học chính:
Silicat magiê, Kali và Nhôm.
Công dụng: Ngọt, mặn,
b́nh. Vào các kinh phế, tâm, can. Long đờm hạ khí, b́nh can trấn kinh. Dùng
khi đờm tích úng dai dẳng, ho hen cấp nghịch, điên giản phát cuồng, phiền
nhiệt bứt rứt trong ngực. Kinh phong co rút.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 3-6g, dạng hoàn, tán, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: - Không dùng
Mông thạch cho trẻ em và phụ nữ có thai
- Tỳ vị hư yếu không nên dùng Mông thạch.
Tên khác: Phấn long
cốt, Hoa long cốt, Thổ long cốt,
龙骨.
Tên khoa học:
Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi), Os Dracois
nativus, Dén Draconi (Fossilia Dentis Mastodi).
Mô tả:.
Long Cốt là một vị thuốc do kết quả hoá thạch của
xương một số loài động vật thời cổ đại như Voi mamut, Tê giác, Lợn rừng,
v.v... Long cốt có sắc trắng, hơi nâu hoặc xanh,
vàng, hoặc lốm đốm loại chắc cứng. Để vào đầu lưỡi th́ dính chặt.
Bộ phận dùng: Đem Long
cốt bỏ vào ḷ nung cho thật đỏ, khoảng 4h, để nguội, tán thật mịn dùng cho
thuốc chén hoặc thuốc hoàn tán.
Thành phần hoá học chính:
Công dụng: Vị ngọt,
chát, tính b́nh. Vào kinh Can, Đởm, Tâm và Thận, dùng để trấn kinh, an thần,
sáp tinh liễm hăn. Chủ trị: Hồi hộp mất ngủ, thần trí không yên, mồ hôi
trộm, xích bạch đới, tả lỵ lâu ngày, vết loét lâu lành.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 8-9g, dạng thuốc sắc, hoàn, tán.
Tên khác:
龙齿.
Tên khoa học:
Dens draconis (Fossilia dentis Mastodi) Dragon'sTeeth
Mô tả: Được coi
là răng hóa thạch của động vật có vú cổ đại, gồm có các răng nanh, răng hàm,
to nhỏ không đều, Răng nanh h́nh nón, phần trên cong, nhọn, răng hàm h́nh
trụ tṛn hoặc trụ vuông. Người ta c̣n chia ra Răng Thanh long có màu lục nâu
tối có dải vân nâu vàng và Răng Bạch long màu trắng, không có hoa văn.
Tính vị, công dụng:
vị ngọt, chát, b́nh, Trừ nhiệt, trấn tâm, an thần, dùng khi nhiệt
phát cuồng, sốt bứt rứt không yên, tâm thần bất an, mất ngủ, hay mê
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 10-15g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối
hợp các vị thuốc khác.
Tên khác:
Chế cam thạch, Cam thạch,
Can thạch, Phù thủy cam thạch, Dương can thạch, Lô nhăn thạch,
甘石,卢甘石,芦甘石,羊肝石,浮水甘石,
炉眼石,干石.
Tên khoa học:
Calamine,
Hydrozincitum.
Mô tả:
Lô Cam Thạch là muối kẽm
thiên nhiên (muối
carbonat có lẫn
các
tạp chất như sắt, ch́, crôm, magiê và cadmi), là
những cục to nhỏ, không đều màu trắng xám hay hơi xanh, ở ngoài dính các bụi
phấn trắng vàng chất xốp, khi nếm có vị không rơ nét dính vào lưỡi.
Bộ phận dùng:
Khai thác quanh năm. Sau
khi khai thác được th́ tinh chế loại bỏ đá tạp, khử bùn đất, rửa sạch, sấy
khô.
Công dụng:
Lô cam thạch có vị ngọt,
tính ôn không độc, có tác dụng cầm máu, tiêu thũng độc, pḥng thối loét,
sinh cơ bắp,
làm cho lên da non, thường
chỉ dùng ngoài, liều lượng tùy theo vết loét.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng ngoài, dạng thuốc bột hay thuốc mỡ,
dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Tên khác:
Tạo phàn,
Thanh phàn,
Thủy lục phàn,
水绿矾,
绿矾.
Tên khoa học:
Melanteritum
Mô tả:
Là khoáng sản thiên nhiên
có chứa sắt sunfat (FeS04), có thể chế lấy theo phương pháp hóa
học thông thường Lục phàn có dạng tinh thể trong mờ, hay trong màu xanh
nhạt, để lâu ra không khí sẽ thường bị oxy hóa cho màu vàng nhạt, gịn dễ vỡ
vụn, vị sáp.
Thành phần hoá học chính:
Lục phàn thiên nhiên
chủ yếu có sắt sunfat (FeS04.7H20). Tạp chất gồm magiê
(Mg), mangan (Mn), canxi (Ca). Lục phàn tự chế lấy không có các tạp chất.
Công dụng:
Đông y thường dùng Lục phàn
thiên nhiên, tính chất của Lục phàn chua mát và không độc, vào 2 kinh can và
tỳ, có tác dụng táo thấp hóa đờm, tiêu tích sát trùng, giải độc. Dùng gây
nôn và cầm máu, chữa những trường hợp dạ dày, ruột chảy máu, cổ họng sưng
đau, loét miệng.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày uống 0,1-0,2g.
Gây
nôn mỗi lần dùng 1- 2g, cách 20 phút sau nếu chưa thấy nôn th́ lại uống nữa.
Lưu ư :
Lục là xanh lục, phàn là
phèn v́ lục phàn có màu xanh lục..
- Tránh
nhầm với vị Đảm phàn màu xanh da trời có thành phần chủ yếu là đồng sunfat
(CuS04).
-
Người
hay
nôn mửa, dạ dày yếu nên
cẩn thận khi dùng Lục phàn.
Tên khác:
Lưu hoàng,
Diêm sinh, Hoàng nha, Thạch lưu hoàng, Oải lưu hoàng
石硫黄、
石流黃、
流黄.
黃牙、
黃英、
煩硫、
石亭魯、
九靈.
Tên khoa học:
Sulfur, Sulphur, S
Mô tả:
Vị thuốc Lưu huỳnh là các
khối không đều đặn, mặt ngoài bằng phẳng màu vàng hoặc lục vàng nhạt. Gịn,
dễ vỡ. Chỗ cắt vỡ thường có nhiều lỗ nhỏ lại có các kết tinh h́nh kim sáng
bóng. Lúc nung trên lửa th́ có ngọn lửa xanh, đồng thời phát ra mùi hôi kích
ứng của dioxyd lưu huỳnh. Thứ tốt th́ có sắc vàng sáng đẹp, ṛn dễ vỡ
Bộ phận dùng:
Thành phần chủ yếu là sulfur nguyên chất.
Khai thác quanh năm. Quặng
đá khoáng lưu huỳnh lấy được rồi cho vào hũ đất, gia nhiệt cho đến khi chảy,
khử tạp chất để nguội là được.
Công dụng: Vị chua,
tính ôn, có độc. Bổ hỏa trợ dương, thông tiện uống trong bệnh dương yếu chân
lạnh, hư suyễn lănh háo, hư khái bí đại tiện, ghẻ ngứa, mụn nhọt.
Tây y dùng Lưu huỳnh làm thuốc điều
trị nhiều loại rối loạn về da dưới dạng kem, mỡ, sữa dưỡng da, xà pḥng. Lưu
huỳnh dùng xông để chế biến bảo quản dược liệu.
Cách dùng, liều lượng:
Liều thường dùng
1,5-3g, phần nhiều sau khi bào chế th́ làm hoàn tán để uống. Dùng ngoài với
liều thích hợp, nghiền thành bột,
chế thành dạng mỡ,
bôi lên
chỗ bệnh.
Lưu ư : -
Có thai kiêng dùng Lưu huỳnh.
- Không
dùng chung Lưu huỳnh
với Mang tiêu (Mirabilitum).
Tên khác: Natri sulfat,
Phác tiêu, Nguyên minh phấn, Huyền minh phấn,芒消、硝石,消石、苦消、北帝元珠、化金石、水石、地霜...
Tên khoa học:
Mirabilitum
Natrium sulfuricum (Na2SO4 10H20).
Mô tả: Là bột
trắng, óng ánh, lấy tay miết thấy như cát mịn. Không mùi, vị mặn, hơi chua,
đắng. Loại mịn trắng sạch là tốt.
Bộ phận dùng: Mang
tiêu thiên nhiên (Na2SO410H2O) đào về ḥa
tan với nước, lọc trong để loại tạp chất rồi cô đặc để kết tinh. Làm đi làm
lại nhiều lần cho đến khi nước trong, để cho nguội kết tinh được Mang tiêu.
Đem Mang tiêu cùng nấu với rau Cải cho tan ra, bỏ rau cải, lọc lấy nước
trong cho kết tinh được Huyền minh phấn.
Công dụng: Mang
tiêu vị mặn, đắng, tính hàn, qui kinh Phế Vị Đại trường.. Có tác dụng tiêu
tích, tả nhiệt, nhuận táo. Dùng làm thuốc xổ.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 5-50g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị
thuốc khác.
Lưu ư: Một số tài
liệu chia thành Mang tiêu, Phác tiêu, Mă nha tiêu, Anh tiêu, Phong hóa tiêu,
Huyền minh phấn.
Tên khác: Ngân hữu,
Ngân lư để, Li tạc, Đà tăng, Kim đà tăng, Lô đê,
氧化铅,
铅黄.
Tên khoa học:
Litharge ,
Lithargyrum
Mô tả: Dạng khối
hoặc mảnh vụn, h́nh thù không nhất định. Thể nặng, chất cứng, dễ đập vỡ,
khi tán nhỏ có mầu đất óng ánh xám, chủ yếu chứa ch́ oxid (PbO)
lẫn lượng nhỏ ch́ kim loại, các tạp chất khác như Al3+, Sb3+,
Sb4+, Fe3+.
Tính vị, công dụng: Mật
đà tăng vị mặn, cay, tính b́nh, hơi độc, có tác dụng tiêu thũng sát khuẩn,
thu liễm, tiêu mủ, trừ đờm trấn kinh, thường dùng ngoài chữa sang lở, trĩ,
thũng độc, mụn loét, các loại vết thương, chế cao dán nhọt…
Cách dùng, liều lượng:
Dùng ngoài dạng bột, trong dầu,
dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác
Lưu ư: Dùng Mật đà
tăng, gây nhiềm độc ch́, dùng cẩn thận theo chỉ dẫn của thầy thuốc, không
dùng lâu ngày.
Tên khác: Muối trắng,
Thực diêm, Tuyết diêm, Bạch diêm, Hàm thu thạch, Thu thạch, Đại diêm,
氯化钠,
食盐.
Tên khoa học:
Sodium chloride, NaCl, được khai thác từ các mỏ hoặc kết tinh
từ nước biển.
Mô tả: Tinh thể
h́nh khối trắng, trong suốt, vị mặn, tan trong nước với mọi tỷ lệ. Qua gia
công, chế biến thành Hàm thu thach.
Tính vị, công dụng:
Muối ăn tính hàn, không độc, có tác dụng gây nôn, làm mát, thông tiện,
giải độc. Muối c̣n có khả năng diệt khuẩn, làm sạch vết thương, tẩy sạch vết
bẩn, trị bệnh, bảo quản thực phẩm.
Cách dùng, liều lượng:
Nhu cầu muối hàng ngày 1-2g, lượng dùng không
hạn chế tùy cách dùng, dùng riêng hay phối hợp các vị khác.
NÁO
SA
Tên khác: Tử náo sa, Hồng diêm,
紫硇砂
, 鹼碯砂、藏腦、藏脑、腦砂、紅鹽,
红盐、红硇砂、碱硇砂、脑砂、藏硇砂、咸硇砂、藏红盐、卡如察.
Tên khoa học:
Halitium violaceoum
Mô tả: Là muối
ammoniac dưới dạng khoáng thiên nhiên có dạng kết tinh không màu, trắng, xám
đến màu vàng nâu.
Thành phần hoá học chính:
Muối ammoniac (NH4Cl) và một lượng nhỏ các muối Fe3+,
Fe2+, Mg2+…
Tính vị, công dụng:
vị mặn, đắng, cay, ôn, có độc chuyên trị các loại đinh nhọt, ung
thũng, viêm loét.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng ngoài dạng bột, trong dầu,
dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác
Tên khác:
Chai, Khi xi, Nhựa đá, Ngạnh thụ chi, Ngạnh
thụ giao, Stoner dammar,
硬树脂, 硬树胶.
Tên khoa học:
Damar batu.
Mô tả:
Nến đất là các khối nhựa màu vàng, mờ
đục hoặc nâu nhạt, có h́nh dạng, màu sắc, kích thước thay đổi thu được khi
đào đất rừng ở một số vùng trước có các cây họ Dầu (Dipterocarpaceae). Nến
đất ở nhiều tỉnh miền núi miền Trung nước ta.
Bộ phận dùng:
Khối nhựa.
Thành phần hoá học chính:
Tinh dầu và nhựa, thành phần chính của
tinh dầu là spathulenol, caryophyllen oxyd… nhựa chủ yếu là các hợp chất
triterpenoid.
Công dụng:
Dùng sát trùng, pḥng bệnh cho cho phụ
sữ sau khi sinh và trẻ sơ sinh, chữa các chứng đầy bụng khó tiêu, một số
bệnh đường hô hấp ở trẻ nhỏ. Nến đất c̣n được dùng để chế sơn trong xử lư đồ
gỗ, chống mốc mọt, tạo độ bóng, tăng độ bền, kết hợp với parafin trong nhuộm
màu hoa văn thủ công, dùng để chống thấm, tăng sức chịu nước cho các vật
liệu làm thuyền.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 30-50g,
dùng đốt xông khói, khi đốt nến đất
tạo nên mùi thơm đặc trưng, có tác dụng sát trùng, làm sạch không khí, dùng
riêng hay phối hợp các vị
thuốc khác.
Bài thuốc:
1.
Sát trùng, ngừa gió độc, pḥng bệnh tật cho
phụ sữ sau khi sinh và trẻ sơ sinh:
Thỉnh thoảng dùng Nến đất và lá cây Chổi xể
cho vào bếp than hoa trong nhà để tạo nên khói thơm nhẹ.
2.
Pḥng các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu,
sinh dục cho phụ sữ sau khi sinh:
Nến đất 50g, nghiền nhỏ cho dần vào bếp than cùng quả bồ kết khô, dùng khói
hơ âm đạo trong 10-15 phút, sau đó vệ sinh lại bằng nước sôi để nguội có ḥa
tan một ít muối.
Lưu ư:
Không đốt quá nhiều Nến đất gây thiếu không
khí cho trẻ sơ sinh.
Tên khác: Bồ hóng.
Tên khoa học: Fuligo
ligni F. Sptendens. Ô long vĩ thường khai thác ở các bếp hay nấu ăn bằng
bếp củi ở vùng làng quê.
Mô tả: Bồ hóng có màu
đen, ánh sáng, mùi khó chịu và xốp nhẹ,
Bộ phận dùng: Dùng
thứ bồ hóng đốt bằng củi bám ở dưới xà nhà bếp ở các đồ vật gác lên bếp, ở
các ḷ sưởi (không dùng thứ đốt bằng than đá).
Khi lấy phẩy nhẹ bỏ bụi ngoài, lấy thứ vẩy đen đóng đặc ở trong, đốt cháy
hoặc sao cháy cho hết khói, tán nhỏ mịn lấy bột dùng. Có thể chế Ô long vĩ
theo nhiều cách Đem Bồ hóng rây kỹ đem rửa bằng nước,
quấy lên, bọt nổi lên th́ bỏ đi. Để cho lắng xuống, gạn bỏ nước, vớt lấy ¾
cặn ở trên. Cặn lấy được phơi hoặc sấy khô để dùng.
Thành phần hoá học chính:
Ô long vĩ chứa các loại muối ammôn và các loại muối khác, có pyridin, và
một chất đặc biệt vàng, cay và đắng gọi là asbôlin, trong chất này có
pyrocatechol.
Lưu ư: Phân biệt Bồ
hóng với Nhọ nồi, Bồ hóng có ánh sáng, mùi khó chịu và xốp nhẹ, Nhọ nồi
(Bách thảo sương) đen mịn, không mùi.
- Phụ nữ có thai không nên dùng Bồ hóng.
Tên khác: Minh phàn,
Khô phàn, Bạch phàn, Phèn phi, Phàn thạch. Minh thạch, Trấn phong thạch, Tất
phàn, Sinh phàn.
Tên khoa học:
Alumen, Sulfas Alumino Potassicus.
Mô tả: Điều chế Phèn
chua từ nguyên liệu thiên nhiên là Minh phàn thạch, công thức K2S04,
Al2 (S04)3, A14(OH)3
có lần ít sắt. nung Minh phàn thạch (Alunite) rồi ḥa tan trong nước nóng,
lọc và kết tinh sẽ được phèn chua, đó là loại muối có tinh thể to nhỏ không
đều, không màu, hơi đục hoặc trắng, tan trong nước không tan trong cồn, Rang
ở nhiệt độ cao phèn chua mất dần hết nước để thành Phèn phi, xốp nhẹ gọi là
khô phàn (Alument Usium).
Bộ phận dùng: Bạch phàn
là Phèn chua sống, Khô phàn là Phèn chua phi, phèn phi. Đởm phàn là Bạch
phàn tẩm mật ḅ phơi trong im mát. Tạo phàn là Bạch phàn trộn với bồ kết nấu
khô, lấy Bồ kết dùng.
Thành phần hoá học chính:
KAl (S04)2
Công dụng: Phèn chua (alumen)
vị chua, tính hàn, có công hiệu giải độc, sát trùng, làm hết ngứa, cầm máu,
cầm tiêu chảy, thanh nhiệt, thanh đàm.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 0,5-1g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư: Phèn chua không
nên uống nhiều, uống lâu.
Tên khác: Đất ḷng bếp,
Táo tâm thổ, Hoàng thổ,
伏龙肝,
灶心土
.
Tên khoa học:
Terra flava usta. Phục long can có ở nhiều nơi và là một vị thuốc
có hiệu quả tốt, hay dùng trong Đông y.
Mô tả: Phục long can
là đất lấy ở bếp do đun bằng rơm rạ hoặc củi đất bị nung khô mà có, màu đất
phía ngoài đỏ, trong vàng hay tía.
Bộ phận dùng: Đất ḷng
bếp loại bỏ phần cháy đen và tạp chất.
Thành phần hoá học chính:
Công dụng: Phục long
can có vị cay, tính hơi nóng, không có độc, có tác dụng ôn trung, cầm nôn
chữa cầm máu. Thường được dùng làm thuốc chữa bệnh băng huyết, thổ huyết,
tiểu tiện ra máu, đặc biệt thích hợp với chữa nôn mửa của phụ nữ có thai,
trẻ con đái dầm. Nếu bị ung nhot th́ hoà phục long can với dấm đắp vào.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 20-40g dưới dạng thuốc sắc, đợi thuốc lắng xuống, chắt lấy nước mà
uống, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư : Người nóng
nhiệt, táo bón không dùng Phục long can.
Tên khác: Tử thạch anh, Bạch thạch anh,
石英,
白石英.
Tên khoa học:
Quartz, Quartz album.
Mô tả:
Là quặng,
khối tập hợp h́nh
trụ 6 mặt hoặc hạt to, toàn khối h́nh dạng không nhất định, có nhiều góc
cạnh sắc, mặt không phẳng, có
mầu sắc khác nhau,
hơi trong suốt hoặc không trong suốt, óng ánh như thuỷ tinh hoặc như mỡ. Thể
nặng, chất cứng, đập vỡ
mặt không phẳng, cạnh khá
sắc, có thể vạch thuỷ tinh. Không mùi, vị nhạt.
Thành phần hoá học chính:
Oxide silicium (SiO2).
Tính vị, công dụng:
Ngọt, hơi ôn. Vào 2
kinh tâm, phế. Ích khí, an thần lợi tiểu, giảm ho. Dùng khi hồi hộp không
yên, hư hàn ho suyễn, khó tiểu tiện,
hoàngđản, phong hàn thấp tê.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 5-10g, dạng thuốc sắc, thuốc bột.
Tên khác: Đại thạch
cao, Tế thạch, Tế lư thạch, Bạch hổ, Băng thạch,
细石,
细理石,
软石膏,
白虎,
玉大石,
冰石.
Tên khoa học:
Gypsum
Mô tả: là một loại
khoáng chất có tinh thể tụ tập thành khối có 2 loại cứng và mềm, loại mềm
dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học: là
Canxi sunfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4
2H2O). Thạch cao nung (Bột bó)
CaSO4.1/2 H2O.
Công dụng: Vị ngọt cay,
tính rất hàn, qui kinh Phế Vị
Cách dùng, liều lượng:
Người lớn ngày 12-80g Thạch cao sống.
Lưu ư: Uống trong
phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài. Muối Canxi sulfat,
do nước chát của bể nước muối nhiều năm kết tinh lại
gọi là Huyền tinh thạch được dùng như Thạch cao,
Tên khác: Thân hoa,
Nhân ngôn, Phê thạch, Hồng tín thạch, Hồng phê, Bạch tín thạch, Bạch phê,
Phê sương.
Tên khoa học: Arsenicum
Mô tả: Thạch tín
tùy theo cách chế biến c̣n chia ra thành : Hồng tín thạch (Hồng phê) -
Arsenicum rubrum, Bạch tín thạch (Bạch
phê) - Arsenicum album, thăng
hoa Hồng phê, Bạch phê thu được Phê sương. Nguyên liệu thiên nhiên chứa
Thạch tín là: Thân hoa, Tỳ thạch (砒石),
(Arsenolite) thành phần chủ yếu là As2O3;
Dư thạch, Bạch tỳ thạch (白砒石)
c̣n gọi là Độc sa (毒砂
- Arsenopyrite) là hỗn hợp Arsen, Sắt sulfua, Hùng
hoàng (Realgar) thành phần chủ yếu là Arsen sulfur. Thăng hoa
các nguyên liệu này được Phê sương.
Thành phần hoá học chính:
Arsen
Công dụng: Thạch tín có
vị cay, chua, tính nóng, rất độc, có tác dụng trừ đờm, chữa sốt rét c̣n có
tác dụng bổ máu, vàng da.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 1-10mg, dạng bột, dùng ngoài.
Chú ư: Phụ nữ có thai cấm dùng hợp chất
Asen, không dùng hợp chất asen lâu ngày.
Tên khác: Hồng thăng,
Hồng thăng đơn, Tam tiêu đơn, Hoàng thăng đơn, Thăng đơn, Linh dược, Tam
bạch đan, Tam tiên tán, Thăng đan, Tiểu thăng đan.
Tên khoa học:
Hydrargyum oxdatum crudum
Mô tả: là Thủy ngân
dioxyt – HgO chế bằng phương pháp thăng hoa từ Thủy ngân, Diêm tiêu và Phèn
chua. Thăng dược là bột đỏ óng
ánh tinh thể,
Tính vị, công dụng:
có tác dụng khử mủ, trừ thịt thối, dùng cho các loại
vết thương đă vỡ, mủ tràn ra, thịt thối chưa tiêu, hoặc mủ hôi thối.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc bột, thuốc mỡ dùng ngoài,
dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Tên khác: Nguyệt linh tủy dịch,
月灵髓液,白澒、姹女、澒、汞、神胶、元水、铅精、流珠、元珠、赤汞、砂汞、灵液、活宝.
Tên khoa học:
Hydrargyrum,
Mercury.
Mô tả: Là một kim loại nặng có
ánh bạc, thủy ngân là một nguyên tố kim loại được biết có dạng lỏng ở nhiệt
độ thường.
Bộ phận dùng: Thủy ngân kim loại.
Thành phần hoá học: Hg.
Tính vị, công dụng: Vị cay, tính hàn, rất độc, thường dùng
ngoài, chữa ghẻ lở, mai độc, ác sang
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dạng thuốc hoàn, dùng
ngoài, dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
TỪ
THẠCH
Tên khác: Linh từ thạch,
Manhetit, Magnetit,
磁石,
玄石、磁君、吸铁石、铁石、处石
.
Tên khoa học:
Magnetitum, Magnet, Crommagnetit.
Mô tả: Từ thạch
là khoáng vật của Sắt, có thể có nguồn gốc Macma, pegmatite, có trong thiên
thạch, là lọai khoáng vật vững bền có trong sa khoáng. Có từ tính tự nhiên.
Thành phần hoá học chính:
Oxyt sắt (Fe3O4), Magnesium, Kẽm, Mangan…có thể
thay thế một phần sắt.
Tính vị, công dụng:
Từ Thạch: là nam châm tự nhiên có vị mặn, tính hàn, quy kinh
lạc tim, gan và thận. Từ Thạch gồm bốn công hiệu chủ yếu chữa
trị: Chữa tâm thần bất định, hoảng hốt, mất ngủ, bệnh động kinh,
chữa trị chứng ù tai, hoa mắt chóng mặt. hen xuyễn.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 15-40g, dạng thuốc sắc, hoàn.
Tên khác: Hoàng thiết khoáng, Đồng tự
sinh,自然铜
,
Tên khoa học: Native copper
Mô tả: Là quặng
đồng thiên nhiên, h́nh dạng thay đổi, thường có màu nâu, cứng, nếm có vị kim
loại.
Thành phần hoá học chính:
Cu
Tính vị, công dụng:
Vị cay, tính b́nh, vào kinh can. Tán ứ giảm đau, liền gân cốt, dùng
khi bị đánh, ngă, sưng đau, bong gân, găy xương, ứ huyết.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc.
Tên khác: Vân mẫu, Bạch vân mẫu, Kim
vân mẫu, Hắc vân mẫu.
云母石,
白云母,
金云母,
黑云母,
绢云母,钠云母,
钒云母,
铬云母…
Tên khoa học:
Bạch vân mẫu - Muscovite, Kim vân mẫu -Phlogopite,
Hắc vân mẫu - Biotite, Quyên
vân mẫu – Sericite, Nột vân mẫu – Paragonite
, Roscoelite in Sandstone, Muscovite var. Fuchsite
Monoclinic.
Mô tả:
Là đá khoáng dạng phiến, h́nh dạng không nhất định
gồm nhiều lớp chồng lên nhau, to nhỏ lẫn lộn, trong suốt không màu, hoặc màu
trắng, sẫm, óng ánh như trân châu hoặc thuỷ tinh. Chất dẻo, có thể bóc tách
từng lớp thành phiến mỏng trong suốt, nhẵn, đàn hồi. Hơi có mùi, không vị.
Thành phần hoá học:
Có nhiều loại Vân mẫu thạch, tùy loại mà có thành phần hóa học khác
nhau Bạch vân mẫu chủ yếu là KAl2[Si3AlO10](OH,F)2;
Kim vân mẫu KMg3[AlSi3O10][F,OH]2;
Hắc vân mẫu (Mg,Fe2+)3(Al,Fe3+)Si3O10(OH,F)2…
Tính vị, công dụng:
Vân mẫu thạch vị
ngọt, tính b́nh. Vào các kinh phế, can, tỳ. Tác dụng bổ thận,
thu liễm cầm
máu. Dùng khi mệt nhọc hư tổn, chóng mặt hồi hộp, động kinh, chứng hàn sốt
rét lâu ngày, ung nhọt sưng đau, chảy máu do vết thương dao.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng uống ngày 9-12
gam. Dùng ngoài không kể liều lượng, nghiền bột đắp chỗ đau.
Tên khác: Thiết sa, Hắc thạch tử,
无名异,
铁砂,黑石子.
Tên khoa học:
Pyrolusitum, Pyrolusite, Manganite, Mag Frit.
Mô tả:
Là oxid đá khoáng magiê
mềm thuộc nhóm Kim hồng thạch, chủ yếu chứa magiê oxid. Là khoáng vật thứ
sinh, thường thấy ở trầm tích hầm mỏ. Vô danh dị có dạng h́nh cầu tṛn không
đều, đường kính 0,6-1,8 cm, phần lớn là khoảng 1 cm, bề mặt lồi lơm không
phẳng hoặc nổi cục, màu nâu vàng hoặc màu nâu, thường phủ bột mịn nâu vàng,
xoa bột bụi đi th́ hiện ra óng ánh, tay dễ bắt màu, chất cứng, khó đập vỡ,
mặt màu nâu cho đến nâu tía. Hơi có mùi đất, vị nhạt. Loại hạt đồng đều, màu
nâu, óng ánh, không tạp chất là tốt.
Bộ phận dùng:
Khoáng.
Thành phần hoá học chính:
Magiê oxid
Tính vị, công dụng:
Vô Danh Dị vị
mặn, ngọt, tính b́nh. Vào 2 kinh can, thận. Tác dụng hoạt huyết khư ứ,
giảm đau sinh cơ. Dùng khi chấn thương do ngă hoặc bị đánh, dao đâm, ung
nhọt sưng, viêm tĩnh mạch chi.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 3-5, dùng ngoài lượng vừa đủ, nghiền bột trộn đắp chỗ đau.
Tên khác: Quặng sắt nâu, Thạch năo, Dư
lương thạch, Bạch dư lương, Vũ lương thạch,
禹余粮,
石脑,
白余粮,
太一余粮、禹哀、太一禹余粮、白余粮、石中黄子、天师食、山中盈脂、石饴饼、石中黄、白禹粮、禹粮石
Tên khoa học:
Limonitum, Limonite.
Mô tả: Các khối
h́nh dàng không nhất định, bề mặt màu nâu đỏ, nâu xám hoặc nâu nhạt, thường
lồi lơm, không phẳng có phủ bột vàng. Mặt cắt có lớp vân nâu sẫm, xen kẽ nâu
nhạt. Có mùi đất, vị nhạt
Thành phần hoá học chính:
Fe2O3, [FeO(OH)].
Tính vị, công dụng:
ngọt, chát, hơi hàn, vào 2 kinh vị, đại tràng. Sáp tràng, chỉ tả, thu
liễm, cầm máu. Dùng khi tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, rong kinh, bạch đới.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 20-30g, dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối
hợp các vị thuốc khác.
Tên khác: Hồng thổ, Cao lĩnh thạch,
赤石脂.
Tên khoa học:
Haloisid, Halloysitum rubrum, Red halbosyite, Papisrubrum, Red kaoline.
Mô tả: Là khoáng
vật dạng đất, dạng cục, miếng không đều, sắc đỏ hoặc đổ nâu, h́nh thành các
hoa vân dạng đá, sang, trơn, hơi nhờn. Dễ vỡ, hút nước mạnh, dính lưỡi.
Không có mùi vị bùn đất. Thứ tố th́ bóng sang, hơi nhờn,màu đỏ, dễ vỡ, không
có tạp chất, đất tạp.
Thành phần hoá học chính:
Alumino-silicat ngậm nước Al4(OH)8(Si4O10)4H2O
có lẫn oxyt sắt, mangan, magnesium và calci.
Tính vị, công dụng:
Vị ngọt, chát, tính ấm, có tác dụng sáp trường, chỉ tả, chỉ huyết,
thu liễm, sinh cơ. Dùng trị tả lâu ngày, đi tiểu ra máu, băng lậu thoát
giang, di tinh, đới hạ, các vết loét lâu lành.
Cách dùng, liều lượng:
Dùng uống 10-30g, dạng thuốc dùng ngoài,
dùng riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Lưu ư : Xích thạch chi ghét Đại hoàng,
sợ Nguyên hoa.
THIÊN TRÚC HOÀNG
Tên khác:
Trúc hoàng phấn, Phấn nứa, Trúc cao,
天竺黄.
Tên khoa học:
Concretin silicea Bambusa,
Tabashir.
Mô tả:
Là cặn đọng ở đốt một số cây Tre, Nứa (Bambusa
sp) do nước trong các đốt tre, nứa ngưng đọng lại mà có. Thiên trúc
hoàng kích thước to nhỏ không nhất định, to có thể đạt tới 1-1,5cm, nhỏ chỉ
1-2mm. Loại tốt có màu trắng, khi bị đốt quá nóng, màu sắc chuyển màu xanh
xám hay đen xám là chất lượng kém. Chất nhẹ, dễ vỡ vụn, nếm th́ thấy dính
vào lưỡi, không có mùi vị đặc biệt. Nước ta có khai thác Thiên trúc hoàng
xuất sang Trung quốc. Tuy nhiên hiện nay các lương y nước ta vẫn sử dụng
Thiên trúc hoàng nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng:
Thiên trúc hoàng. Bốn mùa đều có thể thu
hoạch. Khi đốt nương làm rẫy, người ta thu thập Thiên trúc hoàng ở những đốt
cây nứa bị đốt cháy, lấy ra phơi khô.
Thành phần hoá học chính:
Muối
kali, silic, nhôm, sắt, canxi.
Công dụng:
Vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt
trừ đàm, định tâm, an thần, được dùng để chữa trẻ con sốt cao, hôn mê, kinh
giật, chữa viêm phế quản, viêm phổi khó thở, đờm kḥ khè. Dùng chữa người
lớn trúng phong cấm khẩu.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 5-10g,
dạng thuốc sắc, 1–3g dạng thuốc bột. Dùng
riêng hay phối hợp các vị thuốc khác.
Bài thuốc:
1. Chữa
động kinh,
kinh giật: Thiên trúc hoàng 2g, Ngưu
hoàng 1g, Chu sa 0,3g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 3g. Chia làm 3
lần mỗi lần uống 1g. Trẻ con dùng nửa liều hay ít hơn, tuỳ theo tuổi.
2.
Chữa khản tiếng (tiếng
nói nhỏ, không phát âm thành tiếng):
Thiên
trúc hoàng 10g, Đương quy 16g, Hoàng
kỳ 16g, Bạch
truật 16g, Đảng sâm 16g, Sài
hồ 10g, Cam
thảo trích 6g, Kha
tử 10g, Trần
b́ 8g, Thăng
ma 10g, Cát
cánh 10g, Xuyên
bối mẫu 6g. Sắc uống.
3.
Chữa trẻ em cam tích:
Thiên trúc hoàng, Hùng hoàng (nghiền, thủy phi),
mỗi thứ 10g, Khiên ngưu (bột) 5g, các vị thuốc nghiền mịn, hồ thành viên
hoàn to bằng hạt gạo, mỗi lần uống 2-5 viên sau bữa ăn, dùng canh Bạc hà để
uống thuốc.
Tên khác:
Thông biển, San hô đen, Cây
sắt biển, Black Coral, Liễu biển, Hải liễu,
Hắc giác san hô,
黑珊瑚, 海柳, 黑角珊瑚.
Tên khoa học:
Là loài San hô Amtipathes sp, họ
Dương biển (Amtipathidae) có ở vùng biển Phú Quốc, thường được khai thác làm
thuốc, chế tác làm đồ trang sức.
Mô tả:
Dương biển
là loài san hô đặc biệt,
có h́nh dáng giống cây,
màu đen,
rất cứng.
Bộ phận dùng:
Cả cành san hô.
Công dụng:
San hô đen vị ngọt, tính b́nh, lương huyết,
chỉ huyết, chỉ thống, giải nhiệt tiêu độc, khu ế minh mục (làm sáng mắt), an
thần trấn kinh (an thần và chống co giật), dùng chữa trĩ sang, xuất huyết,
đau bụng. Trong y học, San hô nói chung và San hô đen nói riêng thường được
sử dụng làm vật liệu trong kỹ thuật chỉnh h́nh với các bệnh lư về xương.
Bài thuốc:
1. Chữa
viêm mũi, viêm mũi dị ứng:
Đốt
những nhánh san hô đen rồi hít lấy khói.
2. Chữa trĩ: Dùng cành San hô đen mài thành bột,
sấy khô, lấy bột đốt, xông khói vào chỗ trĩ đă rửa sạch.
Lưu ư:
Loài Corallium japonicum Kishinouye (San hô đỏ Nhật Bản, Đào sắc san
hô,
桃色珊瑚), họ San hô (Corallidae),
cũng được dùng làm thuốc. Là San hô dạng tập đoàn ít phân nhánh, nằm trên
một mặt phẳng, cấu tạo là những polip mọc ra từ bộ xương calci. San hô đỏ
sống ở những vùng có độ sâu lớn ở các rạn san hô lớn ở quần đảo Trường sa,
Hoàng sa, Hạ long, Côn đảo…
San hô đỏ có vị ngọt, tính b́nh không độc, có tác
dụng khu ế minh mục, an thần trấn kinh tương tự San hô đen (Dương biển). San
hô đỏ được dùng chữa mắt có màng mộng, kinh giản, nôn ra máu. Uống trong
0,5-1g dạng bột.
Gần đây Dương biển (San hô đen ) bị cạn kiệt do sự
biến đổi môi trường, bị khai thác quá mức, cần có chính sách nghiên cứu phục
hồi các rạn san hô này. |